
Giới thiệu nhân vật
Terry Bogard là nhân vật chính trong serie game Fatal Fury và cũng có mặt trong serie The King of Fighters. Terry được lựa chọn làm 1 trong những nhân vật hình tượng cho công ty phát triển game. Terry được tạo hình là người Mỹ, nên các câu thoại trong game thường bị hạn chế và chỉ sử dụng các từ đơn giản như: “Okay! và “Hey, c’mon c’mon”. Terry được lên ý tưởng trong “Street fighter” của CAPCOM. Trong 1 cuộc phỏng vấn, Hiroshi Matsumoto có để cập đến một nhân vật nam da trắng mặc áo khoác da. Nhưng sau cùng thì “Street fighter” đã để 2 võ sinh Karate làm nhân vật chính nên ý tưởng về Terry bị bác bỏ. Trong serie “Garou: Mark of the Wolves”, Terry đã được thiết kế lại vì các nhà phát hành cho rằng anh đã lỗi thời. Cho tới KOF XIV, Terry đã được làm mới và chỉnh sửa 4 lần, thử nghiệm rất nhiều động tác và sau cùng đã được người hâm mộ phản hồi tích cực.
Là 1 nhân vật khá quen thuộc trong series KOF và là nhân vật duy nhất được lên Anime trong bộ Fatal Fury phát hành năm 1994. Trong Anime, Terry cùng với người anh sinh đôi của mình là Andy là những chiến binh xuất sắc bật nhất. Cả 2 người bị ép buộc tham gia 1 gải đấu võ, ở đây họ gặp Joe – 1 cao thủ quyền Thái – và cả người tham gia giải đấu ấy. Có 1 trận đấu mà Terry và Andy phải đấu với nhau nhưng 2 người ngang tài ngang sức. Sau khi “trùm cuối” xuất hiện đánh trọng thương Joe, Terry lên đường quyết đấu và trước đó anh phải vượt qua được Andy thì mới chứng tỏ được mình đủ sức thắng “trùm cuối”.
Trong cuộc bầu chọn võ sĩ được yêu thích nhất của Gamest năm 1997, Terry đứng thứ 8. Trên trang web của Neo Geo Freak, Terry đứng thứ 4. Trong cuộc bầu chọn năm 2005 do SNK Playmore USA thực hiện, Terry đứng thứ nhất.
Profile
| Tên | Terry Bogard |
|---|---|
| Ngày sinh | 15/3/1971; 22 tuổi (Fatal Fury 2), 23 tuổi (Fatal Fury 3, KOF’94), 25 tuổi (Real Bout Special), 35 tuổi (Mark of Wolves), 24 tuổi (KOF series), 34 tuổi (Wild Wolf) |
| Nơi sinh | Mỹ |
| Chiều cao | 185 cm |
| Cân nặng | Không rõ |
| Nhóm máu | O |
| Gia đình/ quan hệ | Jeff Bogard (cha nuôi, đã chết), Andy Bogard (em trai), Blue Mary (quan tâm đặc biệt), Ukee (con khỉ) |
| Nghề nghiệp | Không có |
| Thích | Găng tay của Jeff, quần jean cổ điển, Ukee |
| Ghét | Ốc sên |
| Sở thích | Chơi game, lưới cá, sơn tường |
| Khó chịu nhất | Thuốc lá |
| Món ăn yêu thích | Thức ăn nhanh, bánh mì sandwiches do Rock làm |
| Thể thao sở trường | Bóng rổ |
| Nhạc yêu thích | Rock, đồng quê |
| Phong cách chiến đấu | Võ thuật và Bát Cực Thánh Quyền |
Cốt truyện
Terry và Andy là 2 đứa trẻ mồ côi sống vật vạ trên đường phố, được Jeff Bogard nhận nuôi và sống ở Southtown. Khi Terry 10 tuổi, cậu đã chính mắt chứng kiến cha nuôi của mình bị Geese Howard giết chết. Biết rằng bản thân chưa thể báo thù, 2 anh em Terry và Andy quyết định tập luyện nhiều hơn để có thể đối đầu với Geese. Andy đã qua Nhật Bản gặp Hanzo để học về Ninjitsu. Còn Terry thì lang thang ở quê nhà, tận dụng các kỹ năng đã học được từ Jeff và tổng hợp các kinh nghiệm thực chiến từ các trận đấu đường phố.
10 năm sau, Geese tổ chức giải đấu KOF, Terry, Andy và Joe (1 nhà vô địch Muay Thái) đã thành lập 1 đội để tham gia, mục đích chính là được đối đầu với Geese. Cho đến trận đấu cuối cùng, Terry đã hã gục Geese, nhưng hắn đã bỏ trốn cùng cuộn giấy giữ bí mật của Jin. Năm sau Wolfgang Krauser, người em cùng cha khác mẹ của Geese nắm quyền kiểm soát Southtown, hắn tiếp tục tổ chức giải đấu, Terry lại tham gia và hạ gục hắn.
Một thời gian sau, lần nữa Terry đã thách thức và đánh bại Geese. Trong trận chiến cuối cùng đó, Geese bị Terry đánh bật ra khỏi rìa của Geese Tower. Terry đã cố gắng nắm lấy tay hắn để cứu lấy hắn, tuy nhiên Geese đã gạt tay của Terry ra, rơi xuống và chết.
Rock Howard là con trai của Geese, thay vì trút giận lên cậu bé, Terry đã nuôi nấng và dạy dỗ Rock cách chiến đấu đường phố. Cùng cậu bé có những chuyến đi vòng quanh thế giới.
Tính cách
Terry được tạo hình là một anh chàng soái ca, vui vẻ và thân thiện với mọi người xung quanh. Anh không hề có ác ý với bất kỳ ai ngoại trừ những kẻ độc ác như Geese, tâm thần như Yamazaki.
| Tên Nhật | テリー2003 再臨 |
|---|---|
| Đội | Edit Team II (mặt sau) |
| Tư chất | LR |
| Thuộc tính | Đả |
| Thể loại | Nhất kích bộc phá, hồn sói đói |
Bộ kỹ năng

| CRACK SHOOT Tấn công một mục tiêu, trong 2 lượt tăng 120% sát thương độc chiêu (không thể hóa giải), gây 100% sát thương thêm lên mục tiêu chính và những người đứng xung quanh, gây sát thương thêm bằng 45% HP tối đa của các mục tiêu. Bản thân hồi 200 nộ, nếu là 5 lượt đầu khi vào trận thì hồi lại 20% HP đã mất (không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ chữa trị). Gây sát thương hư không bằng 200% công lên mục tiêu chính. |
| MAX. CRACK SHOOT (tứ môn) |

| BUSTER WOLF / POWER GEYSER Buster Wolf: Tấn công một mục tiêu ngẫu nhiên, trong 2 lượt tăng 80% công, sát thương, sát thương tuyệt kỹ (không thể hóa giải). Chỉ trong lần tấn công này, giảm thủ của mục tiêu bằng bình phương số lượt hiện tại x3 (không ảnh hưởng lên boss PVE). Gây 250% sát thương thêm lên mục tiêu chính và những người đứng xung quanh, gây sát thương thêm bằng 50% HP tối đa của các mục tiêu. Gây sát thương hư không bằng 220% công lên các mục tiêu (mục tiêu chính tăng gấp đôi). Sau khi tung tuyệt kỹ sẽ hồi MAX nộ (mỗi lượt tối đa 1 lần). Mỗi lần tung tuyệt kỹ sẽ tăng vĩnh viễn 5% công cho bản thân (cộng dồn không giới hạn). Trong vòng 5 lượt đầu, hồi 18% HP đã mất và hồi lại 10% lượng HP bị bại huyết (không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ chữa trị). Khi tung tuyệt kỹ có 40% xác suất kích hoạt tuyệt kỹ “Power Geyser”, tấn công một hàng ngang, kế thừa những hiệu quả nói trên. |
| MAX. BUSTER WOLF / POWER GEYSER (thức tỉnh vũ khí) Buster Wolf: Tấn công một mục tiêu ngẫu nhiên, trong 2 lượt tăng 90% công, sát thương, sát thương tuyệt kỹ (không thể hóa giải). Chỉ trong lần tấn công này, giảm thủ của mục tiêu bằng bình phương số lượt hiện tại x3 (không ảnh hưởng lên boss PVE). Gây 250% sát thương thêm lên mục tiêu chính và những người đứng xung quanh, gây sát thương thêm bằng 50% HP tối đa của các mục tiêu. Gây sát thương hư không bằng 230% công lên các mục tiêu (mục tiêu chính tăng gấp đôi). Giải trạng thái khống chế cho 1 người ngẫu nhiên phe ta (ưu tiên người đang bị khống chế), hồi 250% nộ cho một người chưa MAX nộ (ưu tiên người có lượng nộ nhiều nhất), mỗi lượt kích hoạt 1 lần. Sau khi tung tuyệt kỹ sẽ hồi MAX nộ (mỗi lượt tối đa 1 lần). Mỗi lần tung tuyệt kỹ sẽ tăng vĩnh viễn 5% công cho bản thân (cộng dồn không giới hạn). Trong vòng 5 lượt đầu, hồi 18% HP đã mất và hồi lại 10% lượng HP bị bại huyết (không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ chữa trị). Khi tung tuyệt kỹ có 40% xác suất kích hoạt tuyệt kỹ “Power Geyser”, tấn công một hàng ngang, kế thừa những hiệu quả nói trên. |
| SMAX. (lục môn + thức tỉnh vũ khí) |

| Cường hóa công HP Tăng lực công kích và HP của bản thân 5% (0.05% mỗi lv). |
| SÓI ĐÓI Khi vào trận, Terry mời tất cả võ sĩ đến Pao Pao Cafe. Khi đang tồn tại sàn đấu Pao Pao Cafe, bản thân vô hiệu với hiệu ứng giảm nộ và sát thương phản đòn, bản thân tăng 30% tỷ lệ chí mạng hư không, tăng 15% tốc độ hồi nộ cho toàn bộ phe ta, giảm 15% tốc độ hồi nộ của toàn bộ phe địch. Tăng tỷ lệ chí mạng và kháng chí mạng cho bản thân (70% ở lv 1), tăng 250% HP tối đa, công, thủ, xác suất tung độc chiêu, tăng 210% sát thương, kháng sát thương, sát thương tuyệt kỹ, kháng sát thương tuyệt kỹ, siêu sát thương, siêu kháng sát thương. Tăng 90% siêu kháng sát thương cực đại và toàn bộ kháng sát thương (mỗi lượt mất 4.5%). Lĩnh hội thêm thủ bằng chỉ số thủ của người đứng trước bản thân. Tỷ lệ miễn khống đạt mức tối đa trong 3 lượt đầu tiên khi vào trận. Khi chiến đấu, công của bản thân sẽ không bị giảm, lĩnh hội 35% kháng sát thương hư không (từ lượt 3 trở đi mỗi lượt mất 12%). Khi bị tấn công, hồi 9% HP đã mất (không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ chữa trị). Khi võ sĩ bị hạ gục, bản thân sẽ kế thừa ý chí của người đó, giải trạng thái xấu, hồi HP tối đa và hồi lại 20% lượng HP bị bại huyết (không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ chữa trị), tăng vĩnh viễn 10% công và thủ cho bản thân. |
| MAX. SÓI ĐÓI (nhị môn) |
Số mệnh
| Duyên | Tóc vàng: Có Benimaru XV, Andy XV tăng 25% công |
|---|---|
| Sàn đấu: Có KUSANAGI, Ash XIII tăng 25% công | |
| Sói đói: Có Terry XIII, Terry tăng 25% công | |
| Huy hiệu | Đại địa |
| Sách | Karate |
| Vũ khí | Thắt lưng ngôi sao |
| Hồn | Gấu mễ thức: Khi phe ta hoặc phe địch chết sẽ hồi nộ. Khi tấn công sẽ hồi thêm nộ. |
| Hồn Extra | 1☆: 2☆: 3☆: 4☆: 5☆: |
| Duyên ngầm |
Đại địa
Karate
Gấu mễ thức: Khi phe ta hoặc phe địch chết sẽ hồi nộ. Khi tấn công sẽ hồi thêm nộ.