Giới thiệu nhân vật
Whip, tên thật là Seirah, là nhân vật xuất hiện lần đầu trong The King of Fighters ’99 với tư cách là một thành viên mới của đội Ikari Warriors. Cô có một biệt danh là Muchiko (dịch đơn giản là Whip Girl) do Ralf đặt. Cô được lồng tiếng bởi Shiho Kikuchi.
Whip được lên kế hoạch để xuất hiện trong phần game The King of Fighters ’96, nhưng lại bị hoãn đến The King of Fighters ’99 do sự xuất hiện của Leona. Những nhà sản xuất muốn cô trái ngược hoàn toàn với Leona, một người để lộ kha khá da thịt. Mặc dù Whip để lộ cơ thể khá ít nhưng những bộ quần áo bó sát của cô cũng đã giúp cho trí tưởng tượng của người chơi làm việc một chút. Những nhà sản xuất hy vọng rằng cô có thể được đón nhận như một nhân vật độc lập, vung vẩy roi chứ không đơn thuần là một thành viên mới của đội Ikari Warrior. Họ hy vọng rằng người chơi sẽ để mắt tới những hành động tiếp theo trong tương lai của cô. Theo như cuốn nhật kí của những người phát triển The King of Fighters 2000, cái tên Whip là một cách đảo chữ của Winnie-the-Pooh.
Profile
Tên | Seirah (tên thật) |
---|---|
Sinh nhật | 12/10 |
Nơi sinh | Không rõ |
Chiều cao | 173 cm |
Cân nặng | 59 kg |
Nhóm máu | O |
Gia đình / Quan hệ | K’ (em trai) |
Nghề nghiệp | Chiến binh Ikari Warrrior, cựu đặc vụ NESTS |
Thích | Chiếc roi Voodoo của cô |
Ghét | Kẻ phản bội, thiên thần, sự sa ngã, sự làm phiền của Ralf. |
Sở thích | Không có |
Món ăn yêu thích | Mật ong |
Vũ khí | Voodoo, Desert Eagle, những con dao được giấu kín, Hoa tai có khả năng nổ. |
Phong cách chiến đấu | Sử dụng roi, kĩ năng ám sát của Heidern |
Cốt truyện
Dựa trên cuốn tiểu thuyết được viết năm 2001 của Akihiko Ureshino, Whip là một bản sao của Seirah thật; Seirah chính là chị ruột của K’ và đã chết khi bị NESTS bắt cóc. Ureshino nói rằng ông viết ra câu chuyện này vì đội ngũ phát triển không muốn làm rõ những thông tin về Whip cho ông. Cho tới khi câu chuyện này được viết ra thì Seirah chỉ được kể lại một cách vắn tắt trong ký ức của K’, cầu mong cho anh được an toàn cho tới khi họ tái ngộ.
Bất kể cô có phải là một bản sao hay không, những người quen biết cô trong NESTS đều gọi cô là Seirah. Cô cũng có những biệt danh khác như Sally hay Sarah. Cô có thể sử dụng roi một cách thành thạo do những thí nghiệm mà NESTS đã thực hiện trên cơ thể cô. Cô dùng Sally như một cái tên để tham gia vào quân đội.
Cô sau đó được chỉ định tới đơn vị lính đánh thuê của Heidern với danh tính hiện tại là Whip. Cô tham gia giải The King of Fighters với mục đích tìm hiểu thêm về NESTS. Khi đội của cô không có mặt ở đó, cô đã tra hỏi những đặc vụ NESTS để có thêm thông tin về bản thân mình cũng như nơi ở hiện tại của em trai cô.
Sau khi biết được những thông tin tuyệt mật từ Zero, Whip đã tham gia vào kế hoạch của K’ để tiêu diệt NESTS. Sau sự sụp đổ của NESTS, cô quay về quân đội để tiếp tục nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ đạo của Heidern. Trong suốt thời gian giải của KOF XI, Whip làm việc với vai trò dự bị cho đội Ikari và xin Kula để được tham gia giải đấu cùng K’ và Maxima.
Tính cách
Whip là một người bỉ ấn và trầm lặng, hành động để hướng tới mục tiêu riêng của mình. Theo lời Maxima, Whip là một người thành thật và công bằng, giải quyết mọi chuyện một cách không thiên vị. Cô đối xử với K’ và Kula như hai người em của mình.
Thông tin bên lề
Tiểu sử gốc của cô có sự tương quan với tựa game The Fallen Angels.
K’, Maxima, Whip và Lin là những người chiến thắng của giải The King of Fighters 2001, điều này đã được xác nhận bởi cuốn tiểu thuyết được viết bởi Akihiko Ureshino. Chiến thắng này đã làm cho Whip trở thành nhân vật nữ thứ hai vô địch một giải KOF, người đầu tiên là Vanessa.
Theo cuốn tiểu thuyết năm 2001, Whip là mẫu thử nghiệm thành công đầu tiên của công nghệ nhân bản của NESTS, và sự thành công này đã dẫn đến sự ra đời của Krizalid và những bản sao của Kyo.
Thông tin cơ bản
Tên Nhật | ウィップ |
---|---|
Đội | N.E.S.T.S |
Tư chất | SR |
Thuộc tính | Kĩ |
Thể loại | Thợ săn xảo quyệt |
Bộ kỹ năng
ĐẠI BÀNG SĂN MỒI Tông một mục tiêu, buff hiệu ứng “chí mệnh” cho hàng sau phe ta (địch trên 50% HP sẽ nhận thêm 8% sát thương). Nếu Whip ra trận trên 3 lượt, sẽ buff cho hàng sau hiệu ứng “sinh sự” (địch dưới 50% HP sẽ nhận thêm 8% sát thương) |
MAX. ĐẠI BÀNG SĂN MỒI (tứ môn) Tông một mục tiêu, tăng 15% sát thương chí mạng cho bản thân, buff hiệu ứng “chí mệnh” cho hàng sau phe ta (địch trên 50% HP sẽ nhận thêm 12% sát thương). Nếu Whip ra trận trên 3 lượt, sẽ buff cho hàng sau hiệu ứng “sinh sự” (địch dưới 50% HP sẽ nhận thêm 12% sát thương) |
SIÊU HẮC ƯNG Tấn công vào mục tiêu có lực công kích lớn nhất phe địch, giảm 30% công và thủ của hắn. Sau 3 lượt kể từ khi Whip ra trận, sẽ chuyển sang tấn công vào mục tiêu có ít HP nhất với 12% tỷ lệ chí mạng. |
MAX. SIÊU HẮC ƯNG (thức tỉnh vũ khí) Tấn công vào mục tiêu có lực công kích lớn nhất phe địch, giảm 35% công và thủ của hắn. Sau 3 lượt kể từ khi Whip ra trận, sẽ chuyển sang tấn công vào mục tiêu có ít HP nhất với 20% tỷ lệ chí mạng. |
SMAX. SIÊU HẮC ƯNG (lục môn + thức tỉnh vũ khí) Tấn công vào mục tiêu có lực công kích lớn nhất phe địch, giảm 40% công và thủ của hắn. Sau 3 lượt kể từ khi Whip ra trận, sẽ chuyển sang tấn công vào mục tiêu có ít HP nhất với 30% tỷ lệ chí mạng. Nếu phe ta có từ 3 người trở lên có cùng hồn lực, sẽ có 30% xác suất gây choáng. |
Cường hóa công+4 Tăng lực công kích của bản thân 5% (0.1% mỗi lv). |
XUẤT KÍCH Tăng tỷ lệ chí mạng cho bản thân (3% ở lv 1). Vào lượt thứ 4 từ lúc ra trận, Whip sẽ giải hiệu ứng xấu bản thân và hồi 500 nộ. |
MAX. XUẤT KÍCH(nhị môn) Tăng tỷ lệ chí mạng cho bản thân (5% ở lv 1). Vào lượt thứ 4 từ lúc ra trận, Whip sẽ giải hiệu ứng xấu bản thân và hồi 1000 nộ. |
Số mệnh
Hình ảnh
(Bấm vào hình để phóng to)
Quote
Tên nhân vật: Vi Phổ (Whip) |
Độc chiêu: Sa Mạc Ưng – Desert Eagle – tên 1 loại súng quân dụng đặc biệt |
Tuyệt kỹ: Siêu cấp hắc ưng công kích – Black Eagle – tên 1 loại súng đặc chế Gettoda! Get this! |
Tuyệt kỹ SMAX:Siêu cấp hắc ưng công kích – Black Eagle – tên 1 loại súng đặc chế Gettoda! Get this! |